Những thay đổi về thị thực sẽ ảnh hưởng đến các đơn xin nhập cư theo diện lao động có tay nghề, các doanh nghiệp tài trợ cho những người di cư có kỹ năng, cũng như tất cả các đơn xin thị thực dựa trên điểm thi.
Từ ngày 1/7/2018, nhiều đề xuất của chính phủ được áp dụng sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến cộng đồng người di dân tại Úc. Những thay đổi này bao gồm một loạt những cải cách về các loại thị thực lao động tay nghề.
Chính phủ đang thay đổi các điều kiện và yêu cầu đối với một số thị thực dành cho lao động tay nghề dài hạn “nhằm mục đích cho phù hợp với các chương trình tạm thời và vĩnh viễn”
Bộ Nội Vụ tuyên bố rằng các biện pháp này hướng đến các chương trình di trú có tay nghề cao, bảo đảm họ đáp ứng tốt hơn các nhu cầu kỹ năng của Úc.
Ranbir Singh và Rohit Mohan của Lakshya Migration đã chia sẻ với SBS rằng những người nộp đơn xin thị thực trong tương lai sẽ phải đối mặt với “những rào cản mới” để đáp ứng các yêu cầu mới được thêm vào gần đây.
Dưới đây là một số thay đổi được Chính phủ Liên bang công bố gần đây và những sắp xếp mới cho các đơn xin định cư theo diện lao động tay nghề.
Những thay đổi đối với diện lao động tay nghề dựa trên điểm số
Chương trình định cư theo diện lao động có tay nghề của Úc là một hệ thống dựa trên điểm, được thiết kế để thu hút các chuyên gia có trình độ cao và giàu kinh nghiệm để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về kỹ năng của Úc.
Có một số loại thị thực lao động tay nghề yêu cầu người nộp đơn tích một số điểm tối thiểu để đủ điều kiện cho việc di dân lâu dài.
Chính phủ đã thông báo rằng từ ngày 1/7/2018, ngưỡng điểm hiện nay sẽ tăng từ 60 lên 65 đối với các loại thị thực được tài trợ – độc lập, được đề cử và thị thực vùng tỉnh.
Chương trình thị thực Tài năng Toàn cầu
Thị thực Tài năng Toàn cầu sẽ bắt đầu vào tháng 7/2018 trên cơ sở thử nghiệm trong vòng 12 tháng.
Chương trình này được đề ra nhằm mục đích thu hút công nhân có tay nghề cao, mang lại sự đổi mới cho ngành công nghiệp công nghệ cao của Úc. Chương trình bao gồm hai diện, diện khởi nghiệp và diện doanh nghiệp đã được thiết lập.
Để bảo lãnh cho lao động nước ngoài, các nhà tuyển dụng cần phải đưa ra được bằng chứng dữ liệu ghi nhận quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên của họ tại Úc.
Theo chuyên viên di trú Ranbir Singh, chương trình này tương tự như diện thị thực doanh nhân đã có sẵn, nhưng nó sẽ bổ sung thêm cho sự thiếu hụt các lao động có tay nghề sau khi diện thị thực 457 bị bãi bỏ.
Tăng phí xin thị thực
Một số thị thực Úc sẽ phải tăng mức phí kể từ ngày 1/7/2018.
Chính phủ hy vọng sẽ thu về 410 triệu đô la trong giai đoạn 4 năm từ năm 2017 đến năm 2021.
Trong đơn xin thị thực dành cho hôn thê hay vợ chồng, các đương đơn trong tương lai sẽ phải trả $7,160 thay vì $7,000.
Lệ phí cho diện thị thực doanh nghiệp Sáng tạo và Đầu tư (Subclass 188 tạm thời) trong dòng Nhà đầu tư cao cấp, sẽ có mức tăng cao nhất là $190. Tức là đương đơn sẽ phải trả $8,770 thay vì $8,580.
Giới hạn độ tuổi của vợ/chồng hoặc hôn thê dành cho người xin thị thực lao động tay nghề
Những thay đổi mới nhất được áp dụng cho diện thị thực lao động tay nghề là việc giảm độ tuổi tối đa của vợ/chồng hoặc người yêu xuống còn 45, tức là đương đơn có thể có thêm điểm trong phần tính điểm chung.
Trước đó, những người nộp đơn xin thị thực lao động tay nghề mà vợ/chồng hoặc người yêu của họ dưới 50 tuổi, thì họ sẽ được cộng thêm 5 điểm trong hồ sơ, nay sẽ là 45.
Những thay đổi này sẽ được áp dụng cho thị thực có tay nghề cao độc lập (subclass 180 và subclass 190) cũng như Lao động tay nghề vùng tỉnh subclass 489, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2018.
Những thay đổi dành cho thị thực bảo lãnh bởi chủ lao động
Chính phủ hiện có kế hoạch thực hiện Quỹ Skilled Australians dành cho loại thị thực bảo lãnh bởi chủ lao động. Những thay đổi này sẽ được đưa vào sau khi việc áp dụng đóng tiền đào tạo, hay còn gọi là Phí đóng góp Đề cử Đào Tạo (Nomination Training Contribution Charge) dành cho từng chủ lao động tương ứng.
Người sử dụng lao động và doanh nghiệp muốn đề cử một nhân viên, sẽ cần phải trả NTCC cho các loại thị thực sau: Thị thực về kỹ năng tạm thời (TSS 482) vốn là loại thay thế thị thực 457; Chương trình đề cử bởi nhà tuyển dụng (ENS, subclass 186); và thị thực lao động tay nghề vùng tỉnh (RSMS, subclass 187).
Đối với thị thực 482, một doanh nghiệp có doanh thu dưới 10 triệu đô la sẽ phải đóng một khoản phí hàng năm là $1,200 dành cho mỗi đề cử.
Đối với lao động đi theo diện thị thực có tay nghề lâu dài (186,187) thì phải đóng một khoản phí là $3,000.
Các chuyên viên di trú cho rằng trong vòng vài tháng tới, các nhóm ngành công nghiệp trong khu vực có thể gây áp lực lên chính phủ để giảm bớt các điều kiện xin thị thực trên diện Chủ đầu tư (EN) và chương trình lao động tay nghề vùng tỉnh (RSMS).
Dự kiến tăng đột biến trong thị thực lao động tay nghề nói chung (GSM)
Thị thực lao động tay nghề được thiết kế cho những người có kỹ năng và lành nghề, sẵn sàng sống và làm việc tại Úc theo diện thường trú. Thị thực này cũng được áp dụng cho những cá nhân nhận được bảo lãnh bởi chủ lao động tại Úc.
Ranbir Singh nói rằng: “Có rất ít lựa chọn cho sinh viên quốc tế theo Chương trình Đề xuất bởi Chủ lao động(TSS, ENS, RSMS) và nó sẽ dẫn đến sự gia tăng trong thị thực nhập cư chung hoặc thị thực lao động tay nghề nói chung(489, 189, 190 và 887).
Điểm chất lượng để đảm bảo có được EOI cũng được dự kiến sẽ tăng lên do nhu cầu tăng lên“, ông nói.
Thị thực bảo lãnh vợ chồng hoặc hôn thê
Quá trình xét thị thực này sẽ phải thông qua hai giai đoạn, trong đó đơn xin của người bảo lãnh cần phải được phê duyệt trước khi đương đơn xin thị thực có thể nộp đơn.
Chuyên viên di trú Rohit Mohan nói rằng mặc dù đó là một yếu tố để giúp những người nộp đơn trong tương lai tránh khỏi trường hợp bị bạo lực gia đình, nhưng điều này sẽ dẫn đến việc chậm trễ trong quá trình xét và cấp thị thực.
Thay đổi danh sách nghề nghiệp có kỹ năng (SOL)
Danh sách các công việc dành cho diện lao động tay nghề của Úc đang được xem xét và các thay đổi sẽ được triển khai trong tháng 7.
Một số nghề nghiệp đã được đánh dấu để loại khỏi danh sách và một số sẽ được di chuyển giữa các danh sách.
Những thay đổi cuối được thực hiện vào tháng 3 năm nay đối với danh sách lao động tay nghề của Úc bằng cách áp dụng diện thị thực Temporary Skill Shortage, cũng việc áp dụng danh sách ngành nghề vùng tỉnh (ROL).
Mặc dù vào thời điểm đó, Bộ Nội Vụ đã nói rằng sẽ không có thay đổi nào vào tháng 7, nhưng thực sự có đến 17 ngành nghề đã được đánh dấu để xoá khỏi danh sách, và 6 ngành nghề khác (bao gồm cả nha sĩ và kế toán quản lý) sẽ bị chuyển sang danh sách khác.
Những thay đổi trong việc xin quốc tịch
Dự đoán rằng việc xin quốc tịch Úc sẽ khó khăn hơn nhiều nếu chính phủ chính thức cho thông qua dự luật mới trong năm nay, với những yêu cầu khó khăn hơn, bao gồm thời gian sinh sống tại Úc tăng lên 4 năm và các đương đơn phải trải qua một kỳ thi tiếng Anh bắt buộc.
Trong một cuộc phỏng vấn độc quyền với SBS Punjabi, Bộ trưởng Bộ Quốc tịch và Đa văn hóa, Alan Tudge nói rằng chính phủ có thể đưa ra một bài kiểm tra trình độ tiểu học, và thi hội thoại thay vì IELTS.
Đầu năm nay, ông Tudge nói với SBS News rằng chính phủ đã cam kết thực hiện cải cách đối với kỳ thi quốc tịch bắt đầu từ ngày 1/7. Trong khi Bộ trưởng cho biết ông muốn điều này xảy ra trong năm nay, nhưng chính phủ hiện vẫn đang làm việc để hoàn thiện các chi tiết sửa đổi của dự luật.
Nguồn: SBS
CTCP TƯ VẤN DU HỌC & ĐỊNH CƯ TOÀN CẦU HAVINA GLOBAL
Copyright © 2011 - 2021 HAVINA. Tất cả các quyền được bảo hộ.
HÀ NỘI
Havina Hoàng Cầu - 7/25 Võ Văn Dũng, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội - (024) 62 75 39 20
Havina KTX Mễ trì - 182 Lương Thế Vinh, P. Thanh Xuân Bắc, Q. Thanh Xuân, Tp. Hà Nội - (024) 62 75 39 20
Havina ĐH Ngoại Ngữ - Tầng 1, Tòa nhà ăn sinh viên (Đối diện KTX ĐHNN), khuôn viên ĐH Quốc Gia HN, Phạm Văn Đồng, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy - (024) 226 1066
Havina THCS Đào Duy Từ - 101E1, P. Thanh Xuân Bắc, Q. Thanh Xuân, Tp. Hà Nội - (024) 226 1066
VĨNH PHÚC
Đường Nguyễn Tất Thành, P. Định Trung, TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - (0211) 357 55 88
THANH HÓA
Havina Tp. Thanh Hóa - Tầng 4 số 253 Trần Phú, P. Ba Đình, Tp. Thanh Hóa - (0237) 660 86 66
Havina Quảng Xương - 56 Nguyễn Xuân Nguyên, Thị trấn Tân Phong, Huyện Quảng Xương, Thanh Hóa - (0237) 867 89 98
HẢI PHÒNG
1G Trần Quang Khải, P. Hoàng Văn Thụ, Q. Hồng Bàng, Tp. Hải Phòng - 0829 888 969
12D Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng, Tp. Hải Phòng - 096 284 1212
QUẢNG NINH
Căn 11-12 Lô A6, KĐT Monbay Tp. Hạ Long, Quảng Ninh - 085 265 4866
LÀO CAI
Trường THCS Lê Quý Đôn, Kim Tân, Tp. Lào Cai - 036 319 67 96
HÒA BÌNH - TRUNG TÂM GIÁO DỤC ATTIC
123 Tân Thịnh, Lê Thánh Tông, Hòa Bình - 0838756556 & 0395845566
Tòa nhà Hoàng Sơn Building, đường Trương Hán Siêu, P. Thịnh Lang, Hòa Bình - 0838756556 & 0395845566
BẮC GIANG
832 Lê Lợi, Dĩnh Kế, Tp. Bắc Giang - 024 6275 3920
SINGAPORE
Anson Road #26-04 International Plaza Singapore 079903
MELBOURNE
Level 4, Suite 4.13, 365 Little Collins Street Melbourne, VIC, Australia 3000